1.
Người được cấp thẻ căn cước
- Người được cấp thẻ căn cước là công
dân Việt Nam.
- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở
lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
- Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được
cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
2.
Độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước
- Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn
cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40
tuổi và 60 tuổi.
- Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp
lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước theo quy định trên
có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.
3.
Thời hạn cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Luật Căn cước, cơ quan quản lý căn cước
phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
- Cấp, cấp đổi, cấp lại,
thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật.
- Giữ thẻ căn cước, giấy
chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật.
- Nhũng nhiễu, gây phiền
hà, phân biệt đối xử khi giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến căn cước,
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
- Làm sai lệch sổ sách, hồ
sơ về căn cước, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ
liệu căn cước; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp không chính xác,
cung cấp trái quy định của pháp luật các thông tin, tài liệu về căn cước hoặc
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.
- Không
thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại khoản
2 Điều 19 của Luật này.
- Sản xuất, đưa vào sử
dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi khác gây cản trở, rối loạn
hoạt động của cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở
dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.
- Làm giả, sửa chữa, cố ý
làm sai lệch nội dung thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước;
chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận
căn cước của người khác; thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ căn
cước, giấy chứng nhận căn cước; sử dụng thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả,
giấy chứng nhận căn cước giả.
- Truy nhập, làm thay đổi,
xóa, hủy, phát tán hoặc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến xử lý dữ
liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ
thống định danh và xác thực điện tử trái quy định của pháp luật.
- Khai thác, chia sẻ, mua,
bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực
điện tử.
5.
Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
- Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước
bao gồm:
+ Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn
cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40
tuổi và 60 tuổi;
+ Thay đổi, cải chính thông tin về họ,
chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
+ Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin
về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính
theo quy định của pháp luật;
+ Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn
cước;
+ Theo yêu cầu của người được cấp thẻ
căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
+ Xác lập lại số định danh cá nhân;
+ Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu
cầu.
- Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước
bao gồm:
+ Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước
bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật Căn
cước;
+ Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy
định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.
6.
Quyền, nghĩa vụ của công dân việt nam và người gốc việt nam chưa xác định được
quốc tịch về căn cước, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước
- Công dân Việt Nam có quyền sau đây:
+ Được bảo vệ dữ liệu cá nhân trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp
luật;
+ Yêu cầu cơ quan quản lý căn cước cập
nhật, điều chỉnh thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ
sở dữ liệu căn cước, thẻ căn cước, căn cước điện tử theo quy định của pháp luật
về căn cước;
+ Được xác lập số định danh cá nhân của
công dân Việt Nam; được cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo quy định của
Luật Căn cước; được xác nhận thông tin về căn cước, thông tin trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư;
+ Sử dụng thẻ căn cước, căn cước điện tử
trong giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp;
+ Khai thác thông tin của mình trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
- Người gốc Việt Nam chưa xác định được
quốc tịch có quyền sau đây:
+ Được bảo vệ dữ liệu cá nhân trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp
luật;
+ Yêu cầu cơ quan quản lý căn cước cập
nhật, điều chỉnh thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ
sở dữ liệu căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật về
căn cước.